Tư vấn Hợp đồng lao động với công ty nước ngoài. Quyết định 1418/QĐ-BTTTT: Tiêu chí nhận diện "báo hoá" tạp chí, trang TTĐT tổng hợp, mạng xã hội. Đến năm 2030, 100% phương tiện cơ giới đường bộ chuyển qua sử dụng xăng sinh học E5. Hướng dẫn phân loại rác thải
LWoI. Theo quy định tại Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014 về con dấu doanh nghiệp thì 1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây a Tên doanh nghiệp; b Mã số doanh nghiệp. 2. Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 3. Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty. 4. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Như vậy, không phải trong mọi trường hợp doanh nghiệp đều phải đóng dấu trong hợp đồng. Theo đó, phải sử dụng con dấu trong 3 trường hợp - Khi pháp luật quy định phải sử dụng; - Điều lệ công ty có quy định; - Các bên thỏa thuận sử dụng con dấu. Hiện nay, có nhiều nước doanh nghiệp không dùng con dấu mà chỉ có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền, do đó, hợp đồng chỉ có chữ ký không được đóng dấu vẫn có giá trị khi nội dung không trái với quy định của pháp luật. Do đó, hợp đồng ký với công ty nước ngoài thì bạn phải xem xét các bên có thỏa thuận sử dụng con dấu hay không? Hoặc điều lệ công ty có bắt buộc phải sử dụng con dấu trong việc giao kết hợp đồng. Nếu đều lệ công ty hoặc các bên thỏa thuận phải sử dụng con dấu khi giao kết hợp đồng thì các bên phải sử dụng. Ngược lại điều lệ công ty không bắt buộc hoặc các bên không có thỏa thuận sử dụng con dấu thì hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc vào con dấu. Trường hợp này các bên chỉ cần chữ ký hợp lệ của các bên giao kết hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
Hợp đồng lao động với công ty nước ngoài Câu hỏi Tôi đang ở Việt Nam, liệu tôi có thể ký được hợp đồng lao động trực tiếp với công ty ở nước ngoài nhưng sẽ làm việc ở Việt Nam hay không? Công ty này không có văn phòng hay chi nhánh ở đây. Nếu được thì thủ tục như thế nào? Trả lời Do dữ liệu bạn đưa ra chưa đầy đủ về việc bạn sẽ làm gì tại Việt Nam, nên chúng tôi tư vấn về nguyên tắc chung như sau Bộ luật lao động quy định về các đối tượng áp dụng Bộ luật lao động bao gồm Điều 2 Bộ Luật Lao động được áp dụng đối với mọi người lao động, mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu. Bộ luật này cũng được áp dụng đối với người học nghề, người giúp việc gia đình và một số loại lao động khác được quy định tại Bộ luật này. Điều 3 Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tại các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam và người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức và cho cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc phạm vi áp dụng của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. Như vậy bạn làm việc cho 1 công ty ở nước ngoài, không có chi nhánh, không có văn phòng ở Việt Nam hay nói cách khác thực thể này không tồn tại ở Việt Nam do đó theo quy định trên thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của luật lao động Việt Nam. Tuy nhiên Bạn vẫn có quyền ký kết các hợp đồng quy định với các điều khoản cụ thể với một công ty nước ngoài nhằm thực hiện một công việc tại Việt Nam nhưng không được vi phạm pháp luật Việt Nam, không vi phạm thuần phong mỹ tục Việt Nam. Các công việc mà bạn thực hiện tại Việt Nam sẽ tùy từng quan hệ pháp luật mà bị điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam còn quan hệ giữa bạn và công ty nước ngoài không tồn tại ở Việt Nam không được điều chỉnh bởi luật lao động Việt nam. Khi ký hợp đồng với Công ty nước ngoài theo nguyên tắc của Tư pháp Quốc tế bạn và công ty đó có quyền thoả thuận với nhau về hệ thống pháp luật mà các bên sẽ áp dụng để điều chỉnh có thể là pháp luật nước Việt Nam hoặc pháp luật nước nơi Công ty đó có trụ sở chính.
Ký hợp đồng đối tác nước ngoài hiểu đơn giản là một cá nhân hoặc công ty Việt Nam ký hợp đồng với công ty nước ngoài. Đa phần khi nhắc đến việc ký hợp đồng với đối tác nước ngoài chúng ta đều liên tưởng đến hợp đồng thương mại. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào khi ký với người nước ngoài cũng là hợp đồng thương mại. Nó còn có thể là hợp đồng lao động hoặc hợp đồng ủy quyền, hợp đồng liên doanh. Để tìm hiểu thêm về một số lưu ý khi ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài, mời quý đọc giả theo dõi bài viết dưới đây của ACC!Kiểm tra pháp nhânPháp nhân nước ngoài rất quan trọng, bởi nó quyết định tư cách và năng lực của đối tác nước ngoài có phải là tổ chức, đơn vị giả mạo hay không. Nó còn được xem là cơ sở hoạt động theo pháp luật nước ngoài. Do đó, doanh nghiệp Việt Nam cần kiểm tra tư cách pháp nhân trước ký hợp đồng với đối tác là công ty nước tin công tyĐể tránh nhầm lẫn trong quá trình thực hiện biên soạn hợp đồng cả hai bên đối tác cần phải đối chiếu thông tin công ty trùng với thông tin được ghi trên Giấy phép kinh doanh. Cụ thể là các thông tin về địa chỉ, tên, mã số thuế doanh nghiệp, người đại diện, địa chỉ nơi gửi nhận thư,…Thanh toán – Phương thức thanh toán trong hợp đồngHình thức thanh toán là một điểm đáng phải chú ý. Thực tế việc doanh nghiệp thanh toán nhanh chóng và đúng hạn có thể giúp tăng khả năng tin cậy giữa 02 đối tác. Tuy nhiên, rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam vì chủ quan nên dẫn đến tình trạng “tiền mất tật mang”. Hình thức thanh toán tạm, cọc tiền có thể làm doanh nghiệp mất cảnh giác dẫn đến tình trạng dễ rơi vào bẫy lừa đó, doanh nghiệp cần phải lựa chọn hình thức thanh toán để phù hợp với từng hoàn cảnh. Một số hình thức thanh toán hiện nay phải kể đến đó là tiền mặt, L/C hay điện chuyển tiền,…II. Một vài điểm cần chú ý về hợp đồng thương mại quốc tếKhi kết giao hợp đồng với pháp nhân nước ngoài thì hợp đồng thương mại quốc tế là một trong những loại hợp đồng được sử dụng nhiều nhất. Dưới đây là một số điều khoản doanh nghiệp cần lưu ý khi kết giao hợp đồng mua bán hàng hóa thuộc hợp đồng thương mại quốc tế. – Thứ nhất, lưu ý về về mặt hình thức của hợp đồngHình thức hợp đồng phải được bảo đảm đúng pháp luật. Những loại hợp đồng nào được pháp luật quy định lập thành văn bản thì phải triệt để tuân thủ. Nếu có quy định phải đăng ký như đối với các giao dịch bảo đảm hoặc công chứng, chứng thực thì không bao giờ được tùy tiện bỏ qua. Việc vô tình hay cố ý bỏ qua không đăng ký, công chứng hoặc chứng thực sẽ làm hợp đồng bị vô hiệu và không có hiệu lực pháp cần lưu ý đối với những loại hợp đồng pháp luật không bắt buộc phải thực hiện bằng văn bản thì cũng nên cố gắng viết thành văn bản để bảo đảm chắc chắn rằng không bên nào từ chối được nội dung thỏa thuận mà hai bên đã ký.– Thứ hai, về mặt nội dung của hợp đồngVề nguyên tắc, nội dung của hợp đồng có các bên tự thoả thuận theo nguyên tắc tự do ý chí, bình đẳng và thiện chí với nhau. Tuy nhiên, pháp luật cũng yêu cầu nội dung của hợp đồng không được vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.+ Đảm bảo người tham gia giao dịch phải hoàn toàn tự nguyện+ Đảm bảo người tham gia hợp đồng có năng lực hành vi dân sự.+ Lưu ý chủ thể ký kết hợp đồng Những người tham gia ký kết hợp đồng phải bảo đảm đủ tư cách như đủ độ tuổi luật định, đủ năng lực hành vi và trong trường hợp đại diện để ký kết hợp đồng mà không phải là đại diện theo pháp luật thì phải có giấy ủy quyền hợp chú ý đối với hợp đồng Kinh doanh – Thương mại thì hầu hết các chủ thể là pháp nhân do đó phải do người đứng đầu hay đại diện hợp pháp của pháp nhân như Giám đốc, chủ doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không có chức danh Giám đốc ký kết hoặc người đại diện do người đứng đầu pháp nhân đó ủy quyền thay mặt ký kết và việc ký kết phải được đóng dấu hợp lệ của pháp có ký kết hợp đồng đúng chủ thể thì hợp đồng mới có giá trị pháp lý và có hiệu lực thi bảo đảm về hình thức của hợp đồng cũng như bảo đảm chủ thể khi ký kết hợp đồng sẽ loại trừ đáng kể những rủi ro không đáng ký kết hợp đồng, các bên trong hợp đồng phải hết sức lưu ý đến địa vị pháp lý của người được đại diện uỷ quyền, phạm vi được uỷ quyền nhằm tránh tình trạng có tranh chấp sau này do việc ký kết hợp đồng không đúng thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền hoặc vượt quá phạm vi đại diện uỷ quyết tranh chấpCũng giống như những hợp đồng với pháp nhân nước ngoài khác, trên hợp đồng cần phải nêu rõ Cơ quan Giải quyết tranh chấp và các luật pháp liên quan. Đồng thời hợp đồng phải có sự thống nhất về ngôn ngữ. Cuối cùng, để hợp đồng có hiệu lực cần phải có chữ ký xác nhận của đại diện hai tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài thì hai bên thỏa thuận áp dụng pháp luật nước nào để giải quyết tranh chấp. Do đó, tại Điều 5 Luật Thương mại 2005 quy định như sau“Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.”Thỏa thuận ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài như thế nào không trái với pháp luật?Căn cứ theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau“Điều 385. Khái niệm hợp đồngHợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”Quy định tại Điều 11 Luật Thương mại 2005 như sau“Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.”Như vậy, khi ký kết hợp đồng hai bên được tự do thỏa thuận, thương lượng các điều khoản mà không trái với quy định của pháp luật, không trái với chuẩn mực đạo đức xã hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về một số vấn đề về ký hợp đồng với doanh nghiệp nươc ngoài theo quy định pháp luật hiện nay. Nếu có gì thắc mắc quý đọc giả vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Tôi muốn làm việc cho một công ty ở nước ngoài thì có thể ký hợp đồng trực tiếp với công ty đó hay phải qua trung gian bởi một công ty ở Việt Nam mới có thể ký hợp đồng? Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 quy định người lao động có thể ký hợp đồng lao động trực tiếp với người sử dụng lao động ở nước ngoài và sang làm việc cho họ mà không phải qua các công ty Việt Nam làm dịch vụ cung ứng lao động. Người lao động đi làm việc theo hợp đồng lao động cá nhân ký với người sử dụng lao động ở nước ngoài phải đăng ký hợp đồng lao động tại Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người lao động thường trú.
Cho anh hỏi khi ký kết hợp đồng thì công ty nước ngoài có cần phải sử dụng con dấu hay không, có điều khoản nào quy định cụ thể không? Thỏa thuận ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài như thế nào không trái với pháp luật? Thỏa thuận ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài như thế nào không trái với pháp luật? Khi ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài bắt buộc phải sử dụng con dấu không? Tranh chấp thương mại với công ty nước ngoài áp dụng pháp luật Việt Nam được không? Thỏa thuận ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài như thế nào không trái với pháp luật?Căn cứ theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau"Điều 385. Khái niệm hợp đồngHợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự."Quy định tại Điều 11 Luật Thương mại 2005 như sau"Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào."Như vậy, khi ký kết hợp đồng hai bên được tự do thỏa thuận, thương lượng các điều khoản mà không trái với quy định của pháp luật, không trái với chuẩn mực đạo đức xã ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài bắt buộc phải sử dụng con dấu không? Nguồn ảnh InternetKhi ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài bắt buộc phải sử dụng con dấu không?Căn cứ Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định"Điều 43. Dấu của doanh nghiệp1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật."Như vậy, không phải trong mọi trường hợp doanh nghiệp đều phải đóng dấu trong hợp đồng. Theo đó, phải sử dụng con dấu trong 03 trường hợp- Khi pháp luật quy định phải sử dụng;- Điều lệ công ty có quy định;- Các bên thỏa thuận sử dụng con nay, có nhiều nước doanh nghiệp không dùng con dấu mà chỉ có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền, do đó, khi ký kết hợp đồng chỉ có chữ ký không được đóng dấu vẫn có giá trị khi nội dung không trái với quy định của pháp đó, khi ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài thì anh phải xem xét các bên có thỏa thuận sử dụng con dấu hay không. Hoặc điều lệ công ty có bắt buộc phải sử dụng con dấu trong việc giao kết hợp điều lệ công ty hoặc các bên thỏa thuận phải sử dụng con dấu khi giao kết hợp đồng thì các bên phải sử lại điều lệ công ty không bắt buộc hoặc các bên không có thỏa thuận sử dụng con dấu thì hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc vào con dấu. Trường hợp này các bên chỉ cần chữ ký hợp lệ của các bên giao kết hợp đồng thì hợp đồng có hiệu chấp thương mại với công ty nước ngoài áp dụng pháp luật Việt Nam được không?Khi tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài thì hai bên thỏa thuận áp dụng pháp luật nước nào để giải quyết tranh chấp. Do đó, tại Điều 5 Luật Thương mại 2005 quy định như sau"Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam."Cùng với đó quy định tại Điều 14 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau"Điều 14. Luật áp dụng giải quyết tranh chấp1. Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam."Như vậy, khi ký kết hợp đồng nếu hai bên không thỏa thuận về luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp thì hội đồng trọng tài sẽ là người quyết định luật áp dụng.
ký hợp đồng với công ty nước ngoài