Trường hợp muốn xác định tài sản là tài sản riêng thì phải chứng minh. Điều 43 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau: 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng
2. Làm thế nào để chứng minh tài sản riêng khi ly hôn? Để được xác định có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ hoặc chồng cần phải tiến hành chứng minh. Bởi theo quy định ở khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ đã đưa ra khẳng định:
Tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân; nhưng nếu chứng minh được bố mẹ cho riêng thì đó được coi là tài sản riêng. Chứng minh có thể là văn bản chuyển quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang.
Để công chứng văn bản thỏa thuận tài sản riêng, vợ chồng cần thực hiện theo trình tự và thủ tục theo luật định. Bao gồm các bước sau: Bước 1: Lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng có chữ ký xác nhận của hai vợ chồng. Bước 2: Công chứng, chứng thực tại cơ quan
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. Điều 11.
CÁCH CHỨNG MINH TÀI SẢN RIÊNG. Chứng minch gia tài riêng biệt của vk chồng Lúc ly hôn là kết quả của quan hệ nam nữ hôn nhân gia đình. Khi ly hôn thì bài toán phân tách gia sản của những mặt được tiến hành theo hiện tượng của lao lý. Phạm vi bài viết sau đây để giúp
CZ9aUvk. Tài sản riêng vợ, chồng là gì?Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, vợ chồng có thể có tài sản chung và tài sản riêng. Tuy nhiên, hiện không có định nghĩa cụ thể về tài sản riêng vợ, chồng mà chỉ có quy định về các loại tài sản được coi là tài sản riêng vợ, thể, căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng khi chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;- Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng nhưQuyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ;Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, vậy, nếu không có thỏa thuận khác thì khi thuộc một trong các loại tài sản nêu trên sẽ được xem là tài sản riêng của vợ, chồng. Tài sản riêng vợ, chồng là tài sản thuộc sở hữu riêng của mỗi người Ảnh minh họa Làm sao để chứng minh tài sản riêng vợ, chồng?Theo phân tích ở trên, có thể thấy, tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc sở hữu riêng mình vợ, chồng, trong khi đó, tài sản chung thuộc sở hữu hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung vợ, chồng căn cứ khoản 2 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình.Từ những loại tài sản riêng được nêu ở trên, để chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ, chồng cần dựa vào các yếu tố sau1/ Thời điểm hình thành tài sản Đây là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ, thể, nếu không có thỏa thuận khác thì khi tài sản hình thành trước khi vợ, chồng đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản riêng của vợ hoặc đó, có thể dựa vào hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ mua bán, tặng cho, thừa kế… có được trước khi kết hôn để chứng minh tài sản này là tài sản riêng vợ Nguồn gốc của tài sảnNgoài thời điểm thì nguồn gốc hình thành tài sản cũng là một trong những căn cứ quan trọng để chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng. Cụ thể gồm một trong các giấy tờ sau- Tài sản được thừa kế, tặng cho riêng Hợp đồng tặng cho, văn bản thỏa thuận di sản thừa kế…- Quyền với đối tượng sở hữu trí tuệ Giấy chứng nhận đăng ký đối tượng sở hữu trí tuệ tương ứng với tài sản của vợ hoặc chồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí Bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan khác để chứng minh xác lập tài sản Văn bản thỏa thuận tài sản chung vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân…Xem thêm…Trên đây là quy định về tài sản riêng vợ chồng là gì? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ để được hỗ trợ, giải đáp.>> Chia tài sản khi ly hôn cần biết gì để không bị thiệt?
>>> Cách chứng minh “tài sản riêng của vợ, chồng” trong thời kỳ hôn nhân? >>> Ly hôn yêu cầu đòi lại tiền lương đã góp trong thời kỳ hôn nhân >>> 03 câu hỏi thường gặp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn >>> Nhặt được đồ trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng? >>> Chia tài sản trong trường hợp không đăng ký kết hôn >>> Chế độ tài sản trước, trong và trường hợp ly hôn Những điều có thể bạn chưa biết Khi ly hôn tài sản là một trong những vấn đề khiến các cặp vợ, chồng phải “nhức óc” trong việc chứng minh quyền tài sản. Dưới đây là nội dung mình sẽ bổ sung những nội dung hướng dẫn cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Cần phải hiểu, tài sản riêng là - tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; - tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; - tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân - tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. - Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng kýquyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chungkhoản 3 điều 33 Như vậy Việc xác định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng không phải căn cứ người thực hiện giao dịch hay người đứng tên trên các giấy tờ mà phải căn cứ nguồn gốc tạo dựng tài sản đó. Vì vậy, căn nhà tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, do công sức đóng góp của cả hai vợ chồng là tài sản chung. Quy định của pháp luật hiện hành không bắt buộc giao dịch chung của vợ chồng phải có sự hiện diện của cả hai vợ chồng. Ví dụ Trên thực tế, bên mua trong giao dịch mua bán nhà đất cũng thường được thực hiện bởi một bên vợ hoặc chồng. Do đó, việc chỉ mình chồng bạn thực hiện giao dịch mua bán ngôi nhà không phải là căn cứ để xác định quyền sở hữu riêng của anh ấy đối với khối tài sản trường hợp, chồng bạn nhất quyết đòi quyền sở hữu riêng đối với ngôi nhà, anh ấy có nghĩa vụ chứng minh ngôi nhà được tạo dựng từ nguồn tài sản riêng. Lưu ý, những chứng cứ để chứng minh ví dụ như giấy vay nợ, hợp đồng tặng cho… phải được xác lập trước hoặc trong thời điểm mua ngôi nhà này chứ không phải những giấy tờ hay lời khai được xác lập khi Tòa án giải quyết việc ly hôn. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp chồng nhất quyết không thừa nhận ngôi nhà là tài sản chung vợ chồng, người vợ cũng cần chuẩn bị những chứng cứ để chứng minh công sức đóng góp của mình vào khối tài sản đó ví dụ xác nhận của chủ nhà về sự xuất hiện của bạn trong quá trình chuẩn bị mua ngôi nhà, giấy tờ vay nợ thời kỳ mua nhà, các hợp đồng cho thuê nhà hoặc hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay của Ngân hàng … có tên cả hai vợ chồng. Nguồn vi dụ Vnexpress- Thạc sỹ, Luật sư Phạm Thanh Bình Cách chứng minh tài sản riêng Để có thể chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, chúng ta phải có bằng chứng chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản tiêng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình - Đối với tài sản có trước khi kết hôn có thể là hợp đồng mua bán tài sản, các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sở hữu... - Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng cách chứng minh tài sản riêng là cung cấp các văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp, hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho.... - Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật. - Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân... Đồng thời theo qui định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm - Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo qui định của pháp luật sở hữu trí tuệ. - Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. - Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo qui định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng. Theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
“Quyền sở hữu tài sản”, cụ thể hơn là “đăng ký tài sản”, là một trong những tiêu chí chủ chốt mà Ngân hàng Thế giới dùng để chấm điểm và xếp hạng môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của các nền kinh tế. Dưới đây là bài viết của luật sư về quyền sở hữu tài sản trong dự thảo Bộ luật Dân sự đang được đưa ra lấy ý kiến. Quyền sở hữu là thiêng liêng và bất khả xâm phạm, vừa là động lực vừa là mục tiêu phát triển của xã hội. Vì vậy, sở hữu và quyền sở hữu là vấn đề đặc biệt quan trọng trong Bộ luật Dân sự, một Bộ luật quy định về quan hệ tài sản và nhân thân phi tài sản. Dự thảo Bộ luật Dân sự có hàng trăm điều đề cập đến vấn đề sở hữu và có tới 519 lần nhắc đến từ “sở hữu”. Về các hình thức sở hữu Bộ luật Dân sự hiện hành quy định 6 hình thức sở hữu bao gồm Sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, sở hữu của tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp. Đây là một quy định phân loại hình thức sở hữu không dựa trên một tiêu chí khoa học nào, do vậy dẫn đến sự trùng lắp và không có ý nghĩa thực tế. Dự thảo Bộ luật chỉ quy định 3 hình thức sở hữu bao gồm Sở hữu toàn dân, sở hữu riêng và sở hữu chung. Thực chất thì chỉ cần phân biệt 2 hình thức sở hữu là sở hữu riêng và sở hữu chung là đủ. Trong đó, sở hữu riêng là sở hữu của một chủ thể, bao gồm cá nhân, pháp nhân; sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với một tài sản. Còn hình thức sở hữu toàn dân, về bản chất chỉ là hình thức sở hữu Nhà nước và là hình thức sở hữu chung. Sở hữu toàn dân là sở hữu đối với tài sản công, bao gồm đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý. Tuy nhiên, vì Hiến pháp đã quy định về hình thức sở hữu toàn dân, nên cũng được Dự thảo liệt kê thành một hình thức sở hữu. Ngoài ra, quyền sở hữu tư nhân đã được đề cập đến trong Hiến pháp cũng chỉ là một hình thức sở hữu riêng. Về việc công nhận quyền sở hữu Dự thảo Bộ luật vẫn tiếp tục khẳng định “Tài sản thuộc quyền sở hữu tư nhân và tài sản của pháp nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị”. Tuy nhiên, Dự thảo quy định thêm so với Bộ luật hiện hành là “trừ trường hợp Bộ luật này, luật có liên quan có quy định khác” để cho phù hợp với thực tế, chẳng hạn như giới hạn về tỷ lệ sở hữu cổ phần của một ngân hàng. Dự thảo Bộ luật có nhiều quy định liên quan đến việc quyền sở hữu và giao dịch đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Tuy nhiên, hiện nay, chưa có đạo luật nào quy định những tài sản nào thuộc loại bắt buộc và không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu. Chỉ mới có một số tài sản được công nhận quyền sở hữu bằng Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc được pháp luật khẳng định rõ ràng, đó là Quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở năm 2005; quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; quyền sở hữu chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2006 và Luật Doanh nghiệp năm 2005... Tài sản lớn và quan trọng nhất là đất đai thì mới chỉ được công nhận quyền sử dụng. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 cũng chỉ quy định cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, chứ cũng không khẳng định rõ đó là giấy tờ có giá trị chứng nhận quyền sở hữu. Một loạt phương tiện vận tải là những tài sản lớn sau nhà đất, cũng chỉ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, chứ không phải là giấy chứng nhận quyền sở hữu. Luật Thuỷ sản năm 2003, Luật Giao thông đường thuỷ nội địa năm 2004, Luật Giao thông đường sắt năm 2005, Bộ luật Hàng hải năm 2005, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 không có quy định nào khẳng định Giấy chứng nhận đăng ký thuyền, tàu cá, tàu sông, tàu hoả, tàu thuỷ, máy bay, ô tô, mô tô, xe máy… có giá trị công nhận quyền sở hữu của chủ phương tiện vận tải. Thậm chí Điều 13 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam còn quy định một trong những điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay là, tàu bay đó đã phải có “giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay”. Như vậy, càng thấy rõ, Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay không phải là giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tàu bay. Do đó, đã xảy ra sự tranh cãi về việc UBND thành phố Hà Nội chỉ cho mỗi người được phép đăng ký 1 xe mô tô, xe máy vào năm 2005 có hay không hạn chế quyền sở hữu tài sản của người dân, do vậy vi phạm hay không vi phạm các quy định của Hiến pháp và Bộ luật Dân sự về quyền sở hữu. Nếu chỉ xét về mặt hình thức thì việc hạn chế nói trên dường như trùng lặp với việc hạn chế quyền sở hữu mô tô, xe máy của người dân. Tuy nhiên, suy xét kỹ lưỡng về mặt pháp lý thì việc này không hề vi phạm Hiến pháp và Bộ luật Dân sự về việc hạn chế quyền sở hữu. Mọi người dân Hà Nội vẫn có thể mua và có quyền sở hữu mô tô, xe máy theo quy định của pháp luật, chỉ không được phép đăng ký xe tại nội thành để lưu hành. Việc đăng ký xe là nhằm vào mục tiêu quản lý nguồn nguy hiểm cao độ và quản lý trật tự an toàn xã hội, chứ không phải là đăng ký quyền sở hữu. Quyền sở hữu dựa trên Giấy chứng nhận đăng ký xe chỉ là suy diễn pháp lý gián tiếp, vì không có quy định nào khẳng định Giấy chứng nhận đăng ký xe máy là giấy chứng nhận quyền sở hữu. Vì vậy, tiếp theo Bộ luật này, cần phải có quy định để giải quyết những vấn để vướng mắc nói trên về quyền sở hữu. Về quyền sở hữu tầng hầm nhà chung cư Việc tầng hầm của nhà chung cư là sở hữu chung hay riêng là một vấn đề rất quan trọng, dễ bị tranh chấp, được nhiều người quan tâm, ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi của các chủ sở hữu căn hộ chung cư. Tuy nhiên Dự thảo Bộ luật vẫn giữ nguyên quy định tại khoản 1, Điều 225 về “Sở hữu chung trong nhà chung cư” của Bộ luật Dân sự năm 2005 với quy định như sau “Phần diện tích, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư thuộc sở hữu chung của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không thể phân chia, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc có sự thoả thuận của tất cả các chủ sở hữu.” Quy định này chưa xác định rõ được quyền sở hữu chung đối với tầng hầm nói riêng và phần diện tích để ô tô, xe máy nói chung, nên đã dẫn đến nhiều vụ tranh chấp về quyền sở hữu. Đặc biệt là Luật Nhà ở năm 2014 vừa được thông qua quy định về việc này sơ sài và mập mờ hơn nhiều so với quy định tại Luật Nhà ở năm 2005. Vì vậy, Dự thảo Bộ luật này cần quy định cụ thể, rõ ràng hơn về quyền sở hữu tầng hầm nói riêng và các phần tài sản, diện tích nói chung trong các nhà chung cư. Về việc hạn chế quyền sở hữu Quyền sở hữu bất động sản liên quan đến bất động sản khác phải chịu một số hạn chế, trong đó có việc trổ cửa đối với công trình xây dựng giáp ranh giới với bất động sản khác. Đây là một vấn đề vô cùng quan trọng và xảy ra vướng mắc rất nhiều trên thực tế. Điều 271 về “Hạn chế quyền trổ cửa” của Bộ luật Dân sự hiện hành chỉ quy định rất chung chung “Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.” Để khắc phục điểm hạn chế này, Điều 198 về “Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề” của Dự thảo Bộ luật Dân sự đã quy định rõ hơn“Trường hợp là tường riêng của chủ sở hữu bất động sản liền kề bất động sản của người khác thì có thể trổ cửa nhưng phải có lưới ngăn cách và lắp kính mờ. Cạnh dưới cửa phải cách mặt đất hoặc sàn nhà từ 2 mét trở lên đối với tầng trệt.” Tuy nhiên, quy định này vẫn chưa đầy đủ và chưa bảo đảm việc áp dụng vào thực tế, mà vẫn còn phải phụ thuộc vào quy định của pháp luật về xây dựng. Trên thực tế, các quy định của Bộ Xây dựng trong những năm qua không thống nhất, không rõ ràng và không được phổ biến kịp thời, rộng rãi, nên đã gây ra nhiều khó khăn cho cả người dân cũng như các cơ quan chức năng. Vì vậy, hợp lý nhất là việc trổ cửa liên quan đến bất động sản liền kề cần được quy định một cách cụ thể, chi tiết hơn trong Bộ luật này, không phụ thuộc vào văn bản hướng dẫn. Luật sư Trương Thanh Đức Chủ tịch Công ty Luật BASICO, Trọng tài viên VIAC
Tài sản riêng là gì? Tài sản chung là gì?Tài sản chung vợ chồng được quy định cụ thể tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 viết tắt là Luật HN&GĐ gồm- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung;- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản khi đó, về tài sản riêng của vợ, chồng, Điều 43 Luật HN&GĐ định nghĩa như sau1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật cứ quy định trên, tài sản riêng của vợ chồng được xác định gồm- Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn;- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng;- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;- Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;- Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản ra, theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014 của Chính phủ, tài sản riêng của vợ chồng còn bao gồm1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, vậy, chỉ được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng nếu nó là tài sản của “riêng” của một người như hình thành từ tài sản riêng, có trước khi kết hôn… Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng Ảnh minh họa Làm gì để chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?Mặc dù pháp luật có quy định về tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng nhưng để xác định rõ ràng tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là việc dễ. Do đó, để được xác định có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ hoặc chồng cần phải chứng minh. Bởi khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ khẳng địnhTrong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chungNhư vậy, nếu không có thỏa thuận khác hoặc không được tạo lập từ tài sản riêng… thì đều được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Để coi là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thì người đó phải chứng thể, để chứng minh tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì có thể căn cứ một số loại giấy tờ sau- Phải chứng minh được đây là tài sản hình thành trước hôn nhân thông qua các loại hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán, tặng cho… có được trước khi kết hôn;- Tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã được phân chia tài sản chung vợ chồng thông qua các văn bản phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó, việc chia tài sản này phải được thể hiện thông qua văn bản, có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc pháp luật theo khoản 2 Điều 38 Luật HN&GĐ.- Cung cấp được các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chia riêng;- Xuất trình bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác…Tùy vào từng trường hợp cụ thể và bản thân vợ, chồng đang có những loại giấy tờ gì để xuất trình với cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu chia tài sản chung và xác định tài sản đây là cách chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng. Nếu còn thắc mắc, độc giả liên hệ để được giải đáp cụ thể hơn.>> Nhà đất của vợ chồng 7 điều phải biết để không bị thiệt
Cách xác định tài sản riêng? Quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân? Căn cứ để chứng minh tài sản riêng của vợ chồng? Quyền định đoạt tài sản riêng?Nhắc đến tài sản thì nó là một từ ngữ rất quen thuộc đối với chúng ta, trên thực tế thì tài sản tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như là tài sản hữu hình, tài sản cố định, tài sản hình thành trong tương lai, các loại tài sản rất phong phú và đa dạng. Do vậy việc phân loại các loại tài sản có vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề tranh chấp phát sinh có thể xảy ra gây hậu quả có ảnh hưởng đến các cá nhân, tổ chức trong các giao dịch dân sự, thương mại và kinh tế. Hiện nay, có rất nhiều các vụ tranh chấp về tài sản trong đó phổ biến nhất là các tranh chấp về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân về việc xác định về tài sản nào là tài sản riêng, tài sản nào là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cũng như khi giải quyết vụ án ly hôn là một vấn đề khá khó trong việc xác đinh tài sản. Trong phạm vi bài viết này chúng tôi sẽ chỉ ra cách xác định về tài sản riêng và các quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân sẽ giúp mọi người nắm rõ hơn khi có tranh chấp xảy ra và giải quyết các vấn đề có liên quan đến tài sản. Pháp luật tôn trọng về việc hai vợ chồng được quyền lựa chọn các chế độ tài sản theo thỏa thuận mà bên xác lập hoặc hai vợ chồng lựa chọn khi áp dụng chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. Vợ chồng có các quyền và nghĩa vụ bình đẳng trong việc sử dụng, quản lý, sở hữu, định đoạt tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm các điều kiện có thể đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình. 1 1. Cách xác định tài sản riêng 2 2. Quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân 3 3. Căn cứ để chứng minh tài sản riêng của vợ chồng 4 4. Xác định tài sản riêng trước khi đăng ký kết hôn 5 5. Xác định tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 6 6. Quyền định đoạt đối với tài sản riêng 7 7. Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ, chồng khi yêu cầu ly hôn 8 8. Xác nhận tài sản hình thành trước khi kết hôn là tài sản riêng Về cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Trong thời kỳ hôn nhân tính từ ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì vợ, chồng hoàn toàn có các quyền có tài sản riêng của vợ chồng bao gồm các tài sản mà mỗi người tạo lập, xác lập hình thành mà một trong hai bên có được trước khi phát sinh quan hệ vợ hợp pháp khi hai bên kết hôn, tài sản được thừa kế riêng từ bố mẹ, vợ chồng, con, anh chị em hoặc một trong hai bên vợ chồng được người khác tặng cho riêng các tài sản của họ trong thời kỳ hôn nhân và các loại tài sản được cho riêng vợ, chồng theo quy đinh của pháp luật thì các loại tài sản này thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Các khoản tiền, hiện vật có được từ các lợi tức, hoa lợi và các khoản tài sản thu được từ việc khai thác các giá trị, công dụng của các hiện vật tài sản riêng của vợ, chồng Các quyền về các tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ như là các quyền về tác giả và các quyền liên quan đến tác giả, bí mật kinh doanh, các sản phẩm sáng chế theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. – Các Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về các đối tượng về ưu đãi với người có công với cách mạng, quyền về các tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng. 2. Quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân – Quyền có tài sản riêng của vợ chồng Theo quy định của pháp luật hiện nay đã khẳng định về việc vợ chồng có quyền có tài sản riêng và có thể xác định được rõ nguồn gốc hình thành tài sản của một trong hai vợ chồng từ tài sản riêng, quyền sở hữu tài sản này của vợ chồng đối với các tài sản riêng không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân như thế nào, có đăng ký kết hôn hay không? nên trong những trường hợp khi mà hai vợ chồng cần chia các tài sản riêng theo quy định của pháp luật thì khi phân chia tài sản thì tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc về người đó nếu người sở hữu chứng minh được tài sản đó là tài sản đó là tài sản riêng của mình. – Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng Theo quy định của pháp luật về việc vợ, chồng có quyền sở hữu đối với các tài sản riêng của mình và việc hai vợ chồng có thể nhập tài sản riêng hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Trong trường hợp vợ hoặc chồng nếu không thể tự mình quản lý các quyền liên quan đến việc sử dụng các tài sản riêng của thì hoàn toàn bên kia có quyền quản lý tài sản đó theo thỏa thuận. Việc người còn lại quản lý tài sản phải bảo đảm các lợi ích của người có tài sản. Hiện nay theo pháp luật quy định khi một trong hai bên vợ chồng khi có nghĩa vụ riêng về tài sản như sửa chữa , duy trì hoặc đối với bên thứ ba có liên quan đến tài sản riêng này của mỗi người thì được thanh toán từ các tài sản riêng của người đó. Khi vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức phát sinh từ các tài sản riêng nếu đó là tài sản duy nhất phục vụ cho cả của gia đình thì việc định đoạt tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu này phải có sự đồng ý của cả hai chồng, vợ. 3. Căn cứ để chứng minh tài sản riêng của vợ chồng Thông thườn để chứng minh là các tài sản riêng dựa vào những căn cứ sau -Các tài sản đó được vợ chồng tạo lập, xác lập, phát triển hình thành trước quá trình hôn nhân. – Các tài sản đó khi mà hai vợ hoặc chồng được người khác tặng cho riêng, được nhận từ thừa kế riêng trong quá trình hôn nhân – Tài sản đó được chia khi hai vợ chồng tự thỏa thuận phân chia từ tài sản chung trong quá trình hôn nhân Pháp luật cũng quy định đối với vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung, việc nhập tài sản tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung được tuân theo thỏa thuận của vợ chồng. Tài sản riêng nếu đã được nhập vào tài sản chung thì trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác. Như vậy, những tài sản khi mà vợ hoặc chồng được những người có tài sản mà người đó cho một trong hai bên hoặc được người khác tặng riêng cho chồng hoặc vợ hoặc được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân muốn được xác định là tài sản riêng phải cung cấp được căn cứ chứng minh tài sản riêng trong các giấy tờ, tài liệu đó có bằng chứng hợp pháp như có thể là hợp đồng tặng cho, có các chứng từ về vấn đề phân chia và khai nhận phân chia di sản thừa kế, đăng ký xe máy, xe ôtô của cơ quan nhà nước cấp cho chủ sỡ hữu hợp pháp hoặc các tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu phải có giấy tờ hợp pháp để chứng minh quyền sở hữu theo quy định và đối với các tài sản hình thành trước đó mà hai bên không có sự thỏa thuận là tài sản chung thì theo quy định những tài sản đó sẽ được coi là những tài sản riêng khi các bên có phát sinh tranh chấp phân chia tài sản hoặc các bên có nhu cầu xác định các tài sản riêng do mình tạo lập hoặc khi ly hôn có tranh chấp về tài sản. 4. Xác định tài sản riêng trước khi đăng ký kết hôn Tóm tắt câu hỏi Cho tôi hỏi hiện tại tôi chưa đăng ký kết hôn mặc dù đã làm đám cưới nhưng trước đám cưới tôi có hùn mua đất với anh chị tôi và tôi cũng có căn nhà riêng. Vậy khi đăng ký kết hôn tôi có phải ra công chứng để xác định tài sản riêng của tôi không? Cám ơn luật sư. ? Luật sư tư vấn Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng. Theo quy định này, những tài sản được hình thành trước thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Đối chiếu vào trường hợp của bạn, hiện tại bạn vẫn chưa kết hôn mà mới chỉ làm đám cưới nên pháp luật vẫn chưa công nhận hai bạn là vợ chồng. Tài sản của bạn được hình thành trước khi bạn kết hôn nên tài sản đó là tài sản riêng của bạn theo quy định của pháp luật, bạn không có nghĩa vụ phải công chứng xác nhận. Về việc định đoạt tài sản riêng được quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ vào quy định này, bạn có toàn quyền trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của mình. Tài sản riêng của bạn chỉ trở thành tài sản chung khi vợ chồng bạn có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Những hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng của bạn cũng là tài sản riêng của bạn, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức đó là nguồn sống duy nhất của gia đình bạn sau khi bạn kết hôn. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì những tài sản đã hình thành trước thời kỳ hôn nhân của bạn đều là tài sản riêng của bạn và bạn không phải công chứng xác nhận tài sản riêng. 5. Xác định tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Tóm tắt câu hỏi Kính chào luật sư. Tôi đã có chồng 10 năm nay, và bây giờ ba mẹ tôi mất đã được 5 năm, và bây giờ sau khi họp gia đình, anh chị em tôi đồng ý bán căn nhà của ba mẹ tôi ,anh chị em tôi mỗi người sẽ được 500 trệu, tôi muốn mở sổ tiết kiệm tài khoản riêng của tôi với số tiền 500 triệu nầy, nếu tôi có chứng từ bán nhà của ba tôi phù hợp với thời điểm tôi gửi tiền, giấy tờ công chứng khi bán nhà, di chúc của ba mẹ về phân chia tài sản của gia đình… thì có thể chứng minh số tiền nầy là của riêng tôi được không? Hay tôi phải làm cách nào để chứng minh đây là số tiền tôi được thừa hưởng từ việc bán nhà của ba mẹ tôi? chứng minh được đó là số tiền của riêng tôi? Xin luật sư tư vấn giúp, rất cám ơn luật sư.? Luật sư tư vấn Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong trường hợp của bạn, để xác định tài sản được chia sau khi bán nhà của bố mẹ bạn là tài sản riêng trong hôn nhân thì bạn phải có giấy tờ mua bán chứng minh đó không phải tài sản làm ra trong quá trình hôn nhân, có xác nhận của anh em trong gia đình và xác nhận của chồng bạn để đảm bảo quyền lợi của bạn đối với tài sản mà bạn được hưởng. 6. Quyền định đoạt đối với tài sản riêng Tóm tắt câu hỏi Tôi đã có gia đình, hiện nay hai vợ chồng vẫn chung sống với nhau, chưa ly hôn. Tôi đang có ý định vay vốn ngân hàng để mua một ngôi nhà khác nhà và đất ở và dự định sẽ thế chấp chính tài sản mua để vay vốn tài sản hình thành từ vốn vay. Tôi muốn tự trả nợ khoản vay này, cũng như độc lập trả nợ, sở hữu tài sản mới mua, không muốn dính dáng gì đến vợ, vợ tôi cũng không muốn dính dáng đến việc này. Vậy cho tôi hỏi tôi phải làm thế nào? Khi ngân hàng thì quy định bắt buộc khi vay vốn phải đủ cả hai vợ chồng, việc thế chấp tài sản cũng phải có cả hai vợ chồng trừ trường hợp độc thân, đã ly dị, chưa kết hôn mà tôi đang đang có vợ con bình thường. Liệu tôi có thể một mình đứng tên vay và toàn quyền sở hữu tài sản này không, và nếu được thì thủ tục phải làm như thế nào? Kính mong luật sư tư vấn, hỗ trợ. Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng. Căn cứ Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng. Theo như bạn trình bày, bạn muốn mua tài sản là ngôi nhà trong thời kỳ hôn nhân, tuy nhiên không muốn liên quan đến vợ và vợ bạn cũng đồng ý. Hai vợ chồng bạn tới trực tiếp Văn phòng công chứng, yêu cầu công chứng viên soạn thảo văn bản thỏa thuận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, có công chứng. Khi có văn bản thỏa thuận tài sản riêng thì đây sẽ là tài sản riêng của bạn, vợ bạn không liên quan đến tài sản. Bên phía ngân hàng cũng không có quyền yêu cầu cả 02 vợ chồng bạn phải ký vào hợp đồng vay. 7. Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ, chồng khi yêu cầu ly hôn Tóm tắt câu hỏi Chào Luật sư! Em có mua căn hộ góp vốn lúc chưa lập gia đình. Giá căn hộ là 800 triệu. Em đóng 400 triệu, còn lại em vay ngân hàng, căn hộ này lúc này chỉ là hợp đồng góp vốn với chủ đầu tư thôi ạ! Sau 1 năm em lập gia đình, và căn hộ mới làm thủ tục cấp sổ hồng. Khi tiến hành làm thủ tục đòi 2 vợ chồng đứng tên, lúc đó em cũng không nghĩ gì. Thế là căn hộ bầy giờ đứng tên 2 vợ chồng ạ. Như vậy, 2 vợ chồng em sắp ly hôn, vậy cho hỏi, làm thế nào xác định được đây là tài sản riêng của em ạ? Xin luật sư cho em biệt ạ. Em cảm ơn thật nhiều!? Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ. Như vậy, tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân thì được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Do đó, trong trường hợp của bạn, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bạn là ngôi nhà hiện đang do hai vợ chồng bạn đứng tên thì được coi là tài sản chung. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn ly hôn, nếu hai vợ chồng bạn không thoả thoả thuận được về vấn đề phân chia tài sản chung thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Và nếu bạn chung minh được tài sản của bạn sử dụng để mua ngôi nhà trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền đòi quyền lợi của mình đối với ngôi nhà này. Tuy nhiên, vấn đề là trước khi hôn nhân, bạn chỉ bỏ ra số tiền tương ứng một phần hai giá trị căn nhà và nợ lại một nửa giá trị ngôi nhà. Sau khi bạn kết hôn, bạn tiếp tục trả nợ để hoàn thành nghĩa vụ với căn nhà. Nhưng phải đặt ra vấn đề là trong thời gian bạn trả nợ số tiền mua nhà còn lại, chồng bạn cũng có nghĩa vụ đóng góp để hoàn thành khoản nợ này thì chồng bạn cũng có công sức đóng góp đối với ngôi nhà này. 8. Xác nhận tài sản hình thành trước khi kết hôn là tài sản riêng Tóm tắt câu hỏi Tôi xin nhờ luật sư tư vấn giúp mình việc như sau tôi có sở hữu mảnh đất từ năm 2004. Đến tháng 12/2005 tôi đăng ký kết hôn. Giờ tôi bán mảnh đất đó phòng công chứng họ yêu cầu tôi làm đơn xin xác nhận là thời điểm năm 2004 là tôi chưa kết hôn để chứng minh đó là tài sản riêng. Tôi ra phường nơi địa phương đăng ký hộ khẩu tôi đăng ký kết hôn tại phường đó nhưng cán bộ tiếp dân không đóng dấu cho tôi đồng thời họ nói là không có luật được xác nhận lùi thời điểm đó mà chỉ có xác nhận tình trạng hiện tại thôi. Xin hỏi luật sư như vậy có đúng không, và xin hướng dẫn sao cho tôi bán được mảnh đất ạ xin trân thành cảm ơn Luật sư tư vấn Thứ nhất, về việc xác định tài sản riêng hình thành trước khi kết hôn Vợ, chồng khi kết hôn có quyền có tài sản riêng theo quy định tại khoản 1 điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Để chứng minh mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn thì bạn cần – Xuất trình giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2004 và chỉ có tên của bạn trên giấy chứng nhận và hình thành trước ngày vợ chồng bạn đăng ký kết hôn cụ thể Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào tháng 12/2005. -Chứng minh được nguồn vốn mua mảnh đất là hoàn toàn của bạn, không có sự góp chung vốn của vợ, chồng vì khi mua và hình thành tài sản chưa đăng ký kết hôn. -Không có sự thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa mảnh đất đó vào phần tài sản chung của vợ, chồng. Khi được xác nhận mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền bán mảnh đất đó mà không cần có sự đồng ý của vợ. Thứ hai, về việc quy trình, thủ tục, hồ sơ chuyển nhượng mảnh đất Để bán đất, bạn phải làm hợp đồng về quyền sử dụng đất, đó là sự thỏa thuận của các bên theo đó người sử dụng đất chuyển đổi quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất. Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất được quy định tại điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013. Theo đó – Bạn nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Hồ sơ gồm + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 01 bản chính + 02 bản photo có chứng thực; + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 02 bản có công chứng; + Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên bán và bên mua 02 bộ có chứng thực; + Giấy tờ chứng minh tài riêng; + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất 01 bản chính; + Tờ khai lệ phí trước bạ 02 bản chính; + Tờ khai thuế thu nhập cá nhân 02 bản chính; + Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 02 bản chính; + Tờ khai đăng ký thuế; Nếu chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng. -Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây + Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; + Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất; + Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. -Thời gian thực hiện thủ tục sang tên là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Vì vậy, quyền sử dụng diện tích mảnh đất mua năm 2004 là tài sản riêng của bạn có trước thời kỳ hôn nhân do đó, bạn có toàn quyền trong việc định đoạt.
chứng minh tài sản riêng